mnong_2020_mng_mlt_mat_book/mat/22.json

49 lines
6.5 KiB
JSON
Raw Normal View History

2020-12-29 06:30:40 +00:00
{
"1": "\tYang Yêsu wêh ngơi jêh iên yoa pơp h'hôr t'ti ta hên klăh iêu:",
"2": "\tUôn Yang Trôk ndrơm klăh di ju nâo mtao mkra pơp sông sa ta kuôn tlâo kăn.",
"3": "\tMtao yoa băl dâk sak lăm kăh lĕ mơt nêh jêh ndơm sak ta tŭk tăm sai, ƀê̆ dăh hên so sak.",
"4": "\tMtao wêh yoa băl dâk d'dêh, t'tă klăh iêu: \"Ăn ngơi ta băl năč jêh ăñ ndơm: \"Dlăng ho, ăñ jêh prăp prê pơp sông sa. Ndrôk ram jêh iên ndrôk kuôn mă jêh mhŏ čĭ ru, grăp mta pơp jêh dăp dăng. Ăn sak tăm guôp sông sa.\"",
"5": "\tɃê̆ dăh băl năč so đing nơn jêh iên du wăč, mâo nêh sak mhŏ mir, ƀ'ƀă lơh sa, ƀ'ƀă tăč blŏ.",
"6": "\tMâo băl d'dêh mơh hên ñâp băl dâk mtao di pŭ bang jêh iên lăm khât.",
"7": "\tMtao hao nuih jêh iên yoa k'han sak lăm khât lĕ mơt băl djŏh ƀai jêh hân jhu uôn hên.",
"8": "\tJêh hân mtao ngơi ta băl dâk: \"Pơp sông sa jêh prăp prê, ƀê̆ dăh lĕ mơt băl ăñ ndơm hân so năng.",
"9": "\tKlăh iên, ăn pu me sak grăp truông mbăh jêh iên ndơm lĕ mơt nêh eh ndal ta pu me ăn mât sông sa.",
2020-12-29 06:30:40 +00:00
"10": "Các tôi tớ đó đi ra các đường lớn và tập hợp mọi người mà họ gặp, cả xấu lẫn tốt. Vậy là sảnh tiệc đầy ắp khách.\n\n\\ts\\*",
"11": "Nhưng khi vua vào để xem các khách mời, vua thấy một người không mặc lễ phục đám cưới.",
"12": "Vua hỏi người đó: Này anh bạn, làm thế nào anh vào đây mà không mặc áo lễ vậy? Nhưng người đó làm thinh.\n\n\\ts\\*",
"13": "Thế là vua bảo các đầy tớ: Hãy trói tay chân gã này lại rồi quăng hắn ra chỗ tối tăm ngoài kia, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.",
"14": "Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"15": "Bấy giờ, những người Pha-ri-si bỏ đi và lập kế hoạch xem cách nào để có thể gài bẫy Chúa Giê-xu trong lời nói Ngài.",
"16": "Họ sai các môn đồ mình, cùng với những kẻ thuộc đảng Hê-rốt, đến gặp Ngài. Bọn này nói: “Thưa thầy, chúng tôi biết rằng thầy thành thật và thầy dạy dỗ đường lối của Thiên Chúa bằng chân lý. Thầy không để cho ý kiến của ai tác động mình, vì thầy không đánh giá theo bề ngoài của người ta.",
"17": "Vì thế, xin cho chúng tôi biết thầy nghĩ thế nào? Có được nộp thuế cho Xê-xa hay không?”\n\n\\ts\\*",
"18": "Nhưng Chúa Giê-xu biết ác ý của họ, nên Ngài bảo: “Những kẻ đạo đức giả, sao các người lại thử tôi?",
"19": "Hãy đưa cho tôi xem đồng tiền nộp thuế.” Họ đem cho Ngài đồng một đơ-ni-ê.\n\n\\ts\\*",
"20": "Chúa Giê-xu hỏi họ: “Hình và danh hiệu này là của ai?”",
"21": "Họ đáp: “Của Xê-xa.” Thế là Chúa Giê-xu bảo họ: “Vậy, hãy trả cho Xê-xa những gì của Xê-xa, và trả cho Thiên Chúa những gì của Thiên Chúa.”",
"22": "Khi nghe như vậy, họ rất kinh ngạc. Rồi họ bỏ Ngài mà đi.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"23": "Ngày hôm đó, có mấy người Sa-đu-sê, vốn nói rằng không có sự sống lại, đến gặp Ngài. Họ hỏi Chúa Giê-xu,",
"24": "thế này: “Thưa thầy, Môi-se có dạy: Nếu một người đàn ông chết mà không có con, thì em trai người ấy phải cưới vợ của anh để sinh con cho người anh của mình.\n\n\\ts\\*",
"25": "Giữa chúng tôi có bảy anh em trai. Người lớn nhất lập gia đình rồi chết mà không có con, nên để vợ lại cho người em.",
"26": "Người thứ hai cũng vậy, rồi đến người thứ ba, cho đến người thứ bảy.",
"27": "Cuối cùng, người phụ nữ cũng chết.",
"28": "Vậy, khi sống lại, chị sẽ là vợ của ai trong số bảy anh em đó? Vì tất cả đều đã cưới chị làm vợ.”\n\n\\ts\\*",
"29": "Chúa Giê-xu đáp lại họ, rằng: “Các ông nhầm rồi, vì các ông không biết Kinh Thánh, cũng không biết quyền phép của Thiên Chúa.",
"30": "Vì khi sống lại, người ta không cưới gả gì nữa. Thay vào đó, họ sẽ giống như thiên sứ trên trời vậy.\n\n\\ts\\*",
"31": "Về sự sống lại của kẻ chết, chẳng lẽ các ông chưa đọc lời này của Thiên Chúa phán với mình sao:",
"32": "Ta là Thiên Chúa của Áp-ra-ham, Thiên Chúa của Y-sác, Thiên Chúa của Gia-cốp? Thiên Chúa không phải là Chúa của kẻ chết, mà là của người sống.”",
"33": "Khi đoàn dân nghe như vậy, họ kinh ngạc về giáo huấn của Ngài.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"34": "Nhưng khi những người Pha-ri-si nghe rằng Chúa Giê-xu đã khiến mấy người Sa-đu-sê cứng họng, thì họ tập hợp nhau lại.",
"35": "Một trong số họ, là thầy dạy luật, hỏi Ngài một câu, đặng thử Ngài—",
"36": "“Thưa thầy, điều răn nào là lớn nhất trong luật pháp?”\n\n\\ts\\*",
"37": "Chúa Giê-xu đáp: “Con phải kính mến Chúa, là Thiên Chúa của con, bằng cả tấm lòng, linh hồn và trí tuệ mình.",
"38": "Đó là điều răn lớn và quan trọng nhất.\n\n\\ts\\*",
"39": "Còn điều răn thứ hai tương tự như vậy Con phải yêu thương người khác như bản thân mình.",
"40": "Toàn thể luật pháp và các đấng tiên tri đều dựa trên hai điều răn này.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"41": "Bấy giờ, trong khi mấy người Pha-ri-si vẫn còn bàn luận với nhau, thì Chúa Giê-xu hỏi họ một câu.",
"42": "Ngài hỏi: “Các ông nghĩ thế nào về Chúa Cứu Thế? Ngài là con của ai?” Họ trả lời Ngài rằng: “Con vua Đa-vít.”\n\n\\ts\\*",
"43": "Chúa Giê-xu tiếp: “Vậy sao Đa-vít cảm Thánh Linh lại gọi Ngài là Chúa, khi nói rằng:\n\\q",
"44": "Chúa phán với Chúa tôi: \\q \n“Hãy ngồi bên phải Ta, \n\\q \ncho đến khi Ta đặt các kẻ thù con dưới bệ chân con”.\n\n\\ts\\*\n\\b\n\\m",
"45": "Nếu Đa-vít gọi Chúa Cứu Thế là Chúa, thì thể nào Ngài lại là con vua Đa-vít được?”",
"46": "Không ai đáp lại Ngài được một lời, và kể từ hôm đó, không ai dám chất vấn Ngài nữa.\n\n\\ts\\*"
}